Ủy ban nhân dân xã Yên Sơn Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm và phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2021
Ủy ban nhân dân xã Yên Sơn Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm và phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2021
Thực hiên chỉ thị số 02/UBND –CT, ngày 18 tháng 01 năm 2019
của Ủy ban nhân dân huyện Thông Nông về việc phát động phong trào thi đua năm
2019, Ủy ban nhân dân xã Yên Sơn phát động phong trào thi đua năm 2019 như sau:
Được sự quan tâm lãnh đạo của Đảng bộ, sự
điều hành của UBND xã, giám sát chặt chẽ của HĐND, sự phối hợp của MTTQ và các
ban ngành đoàn thể cùng nhau khắc phục khó khăn vượt lên thử thách của toàn
Đảng- Toàn dân, năm 2019 kinh tế xã hội đã đạt được kết quả nhất định trên các lĩnh vực: sản xuất Nông nghiệp- sản lượng lương thực cơ bản đạt kế
hoạch đề ra; thu ngân sách trên địa bàn xã, di chuyển chuồng
trại, làm đường giao thông
nông thôn đạt và vượt kế hoạch đề ra. Các hoạt động văn
hóa xã hội được đẩy mạnh. Chế độ chính sách đối với các đối tượng xã hội được
giải quyết kịp thời. Các chương
trình mục tiêu Quốc gia được triển khai kịp thời. Tình hình Quốc phòng- An ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã luôn được giữ vững và ổn định góp phần cho phát
triển kinh tế xã hội ở địa phương.

Bước vào thực hiện nhiệm vụ Kinh tế - Xã
hội, Quốc phòng- An ninh năm 2019, Ban thi đua khen thưởng xã, phát động phong
trào thi đua, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, kêu gọi các ban ngành, đoàn thể,
các tầng lớp nhân dân trong toàn xã, hăng hái hưởng ứng tham gia phong trào thi
đua lớn sau:
I. Thi đua phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu Kinh tế- Xã hội, Quốc
phòng- An ninh năm
2019, theo Nghị quyết của Đảng bộ và HĐND xã đã đề ra, cụ thể như sau:
A. Chỉ tiêu kinh tế:
1. Thu nhập bình quân đầu người: 6.500.000 đ/năm.
2. Giá trị sản xuất nông nghiệp:
20 triệu/ha
3. Thu ngân sách trên địa bà xã 10.000.000 đ.
4. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng
năm là 371,3 ha. Trong đó diện tích cây lương thực có hạt là 221,3 ha: Cây ngô 210 ha, năng suất 29,2
tạ/ha, sản lượng 612,6 tấn; Cây lúa: 11,3 ha, năng suất 34 tạ/ha, sản lượng
38,4 tấn.
5. Tổng sản lượng lương thực
có hạt 651 tấn.
6. Cây công nghiệp ngắn ngày
(Trong đó Cây lạc : 51 ha, năng suất 18,3 tạ/ha, sản
lượng 93,5 tấn; Đỗ tương: 38 ha, năng suất 12,7 tạ/ha, sản lượng 44,3
tấn; Rau các loại: 13ha, năng
suất: 58,5 tạ/ha, sản lượng: 76,0 tấn; Đậu các loại: 27 ha, năng suất: 7,1
tạ/ha, sản lượng: 19,2 tấn; Cây khoai lang: 21 ha, năng suất: 53,3 tạ/ha, sản
lượng: 12,0 tấn).
7. Chăn
nuôi (Trong đó Tổng đàn
trâu: 46 con tăng 7%; Tổng đàn bò: 1.055 con tăng trên 5%; Tổng đàn lợn: 1.726 con tăng 3%; Tổng đàn gia cầm: 8.824 con tăng trên 5%).
B. Chỉ tiêu xã
hội.
8. Giảm tỉ lệ xuất sinh 0,3‰
9. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5
tuổi: 0,2 %/ năm.
10. Giảm tỉ lệ hộ nghèo 5%/năm.
11. Tỷ lệ hộ dùng điện:
trên 90%.